Sàn giao dịch phế liệu online
Mô hình kinh tế tuần hoàn

Since 2007

Khám bệnh nghề nghiệp

Ms Bean

Cây đầu làng
Ban Quản Trị
Tham gia
20/12/07
Bài viết
861
Cảm xúc
183
An toàn hóa chất | an toàn lao động | Sự cố tràn dầu | Bộ ứng cứu tràn đổ 25L
Bệnh bụi phổi silic là tình trạng bệnh lý của phổi do hít phải bụi có chứa silic trong môi trường lao động. Đặc điểm của bệnh là xơ hóa và phát triển các hạt ở 2 phổi gây khó thở. Về X-quang, phổi có hình ảnh tổn thương đặc biệt.

Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp là bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong 28 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm hiện nay ở nước ta. Tính đến cuối năm 2011, tổng số bệnh nghề nghiệp mắc của Việt Nam là 27.246 trường hợp, trong đó bệnh bụi phổi silic chiếm tới 74,40%.

Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh bụi phổi silic
  • Ở giai đoạn bệnh sơ phát với tổn thương hạt nhỏ thường không có triệu chứng. Bệnh được phát hiện qua chụp X quang trong đợt khám sức khoẻ định kỳ hoặc vì một lý do khác.
  • Khó thở khi gắng sức là triệu chứng cơ bản và triệu chứng duy nhất của bệnh có thể do xơ phổi hoặc khí thũng. Lâu ngày, khó thở diễn ra thường xuyên.
  • Ho và khạc đờm: Ho và khạc đờm là triệu chứng viêm phế quản.
  • Thể trạng bệnh nhân giảm sút thường do nhiều nguyên nhân khác, hoặc là ở giai đoạn quá muộn.
  • Ho ra máu: rất hiếm gặp ở bệnh nếu có ho ra máu, phải tìm cách xác định bệnh lao.
  • Khạc đờm đen: Đờm đen, lỏng, gặp ở công nhân mỏ than.
  • Đau ngực.
  • Khi bệnh phát triển và có biến chứng sẽ xuất hiện nhiều triệu chứng lâm sàng khác. Mỗi biến chứng lại có những triệu chứng riêng.
  • Đối với bệnh cấp tính: Khó thở bắt đầu đột ngột, tiến triển nhanh, có thể sốt, tử vong nhanh trong vài tháng.
Nguyên nhân bệnh bụi phổi silic
Tinh thể silic tự do (SiO2) là một trong những loại khoáng chất thường gặp nhất trong vỏ trái đất. Nó được tìm thấy trong cát, trong nhiều loại đá như đá granite, sa thạch, đá lửa, đá phiến và một số loại quặng than đá và kim loại.

Khi hít phải tinh thể silic từ bụi trong 'nghề nghiệp' đang làm cũng được xem là tác nhân gây ung thư phổi. Bệnh là một bệnh mạn tính do tiếp xúc với bụi qua một thời gian dài (từ 5 – 10 năm).
Các yếu tố nguy cơ bệnh bụi phổi silic
Những người làm các công việc tiếp xúc với bụi silic tự do chủ yếu như:
  • Khai thác quặng đá có chứa silic tự do.
  • Đẽo mài đá có chứa silic tự do.
  • Tán, nghiền, sàng các quặng đá chứa silic tự do.
  • Công việc đúc tiếp xúc với bụi cát khuôn, làm sạch vật đúc.
  • Làm sạch hoặc làm nhẵn vật bằng tia cát.
  • Sản xuất, chế biến thủy tinh, gạch chịu lửa, đồ gốm.
Chẩn đoán bệnh bệnh bụi phổi silic
  • Người lao động được xét chẩn đoán phải là người có tiếp xúc với bụi có nồng độ, số lượng và kích thước hạt, hàm lượng silic tự do vượt quá giới hạn cho phép.
  • Phải có thời gian tiếp xúc với bụi ít nhất 5 năm, cá biệt dưới 5 năm (phải được hội chẩn giữa các bác sĩ chuyên khoa).
  • Hình ảnh tổn thương trên X-quang, có hạt xilicô.
  • Một số dấu hiệu khác như khó thở khi gắng sức, đau tức ngực, hội chứng tắc nghẽn phổi và hội chứng hạn chế.
Điều trị bệnh bụi phổi silic
Đây là bệnh hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị thực sự hiệu quả mà chỉ làm giảm các triệu chứng. Bác sĩ có thể cho bệnh nhân sử dụng các thuốc: thuốc chống viêm, thuốc giảm xơ hóa phổi, thuốc bao bọc xung quanh hạt bụi SiO2 để bảo vệ đại thực bào hay rửa phế nang để hút hết bụi cùng các thực bào ăn bụi ra khỏi đường hô hấp.
Phòng ngừa bệnh bụi phổi silic
Biện pháp kỹ thuật

  • Tránh sản xuất trong điều kiện bụi silic bằng cách thay thế.
  • Tránh bụi bay tung lên bằng cách thực hiện sản xuất trong chu trình kín hoặc có hệ thống thống hút gió tại chỗ.
  • Cơ giới hoá sản xuất, tránh lao động gắng sức, hô hấp tăng làm cho bụi tăng cừờng xâm nhập phổi.
  • Chú ý hệ thống không khí, thoáng gió, che đậy các máy móc phát sinh bụi.
  • Nổ mìn vào cuối ca lao động.
Biện pháp cá nhân
  • Đeo khẩu trang ngăn bụi. Phần lớn các loại khẩu trang đang sử dụng không có hiệu quả lọc bụi hô hấp.
  • Có thể dùng mặt nạ lọc bụi, nhưng phải nhẹ, hít thở dễ dàng, tránh cọ xát, vật liệu làm mặt nạ không gây kích thích da, không gây dị ứng.
  • Các loại hạt bụi dưới 1 micromet khó ngăn lại ở các màng lọc.
Biện pháp y tế
  • Phải thường kỳ kiểm tra môi trường lao động.
  • Phải tổ chức khám tuyển công nhân và lao động ở các hầm mỏ và các ngành công nghiệp nhiều bụi.
  • Phải tổ chức khám định kỳ hàng năm. Nơi nào bụi có hàm lượng silic tự do cao hay những công nhân phun cát đánh bóng, làm sạch, xay khoáng sản (thạch anh) phải khám định kỳ 6 tháng một lần.

Nguồn: https://wellcare.vn/benh/bui-phoi-silic
 

Ms Bean

Cây đầu làng
Ban Quản Trị
Tham gia
20/12/07
Bài viết
861
Cảm xúc
183
An toàn hóa chất | an toàn lao động | Sự cố tràn dầu | Bộ ứng cứu tràn đổ 25L
Bệnh bụi phổi - silic là tình trạng bệnh lý của phổi do hít thở bụi có chứa silic trong môi trường lao động. Đặc điểm của bệnh là xơ hóa và phát triển các hạt ở 2 phổi gây khó thở, về X - quang phổi có hình ảnh tổn thương đặc biệt.

Bệnh bụi phổi - silic nghề nghiệp là bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong 28 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm hiện nay ở nước ta, tính đến cuối năm 2011 tổng số bệnh nghề nghiệp mắc của Việt Nam là 27.246 trường hợp trong đó bệnh bụi phổi - silic chiếm tới 74,40% .
Triệu chứng lâm sàng:
- Khó thở gắng sức là triệu chứng cơ bản, đặc hiệu của bệnh do xơ hóa phổi hoặc khí thũng.
- Ho và khạc đờm: giai đoạn đầu thưa, ít; về sau ho và khạc đờm thường xuyên và kéo dài, đó là biểu hiện của viêm phế quản mạn tính.
- Đau ngực: là dấu hiệu hay gặp, thường đau ở vùng đáy phổi.
- Ho ra máu, khạc đờm đen: ho ra máu thường trong trường hợp kết hợp với bệnh lao phổi, ho khạc đờm đen trong, lỏng gặp ở công nhân ngành than.
Tiến triển:
Bệnh tiến triển chậm, xơ hóa ngày càng lan tỏa. Nếu phát hiện sớm và ngừng tiếp xúc với bụi, nhiều trường hợp bệnh ổn định. Nói chung bệnh phổi - silic là bệnh không hồi phục, thường tử vong ở độ tuổi 45-50.
Những công việc có nguy cơ mắc bệnh:
Những người làm các công việc tiếp xúc với bụi silic tự do chủ yếu như:
- Khai thác quặng đá có chứa silic tự do
- Đẽo mài đá có chứa silic tự do
- Tán, nghiền, sàng các quặng đá chứa silic tự do
- Công việc đúc tiếp xúc với bụi cát khuôn, làm sạch vật đúc.
- Làm sạch hoặc làm nhẵn vật bằng tia cát.
- Sản xuất, chế biến thủy tinh, gạch chịu lửa, đồ gốm...
Chẩn đoán bệnh:
- Người lao động được xét chẩn đoán phải là người có tiếp xúc với bắt buộc với bụi có nồng độ, số lượng và kích thước hạt, hàm lượng silic tự do vượt quá giới hạn cho phép.
- Phải có thời gian tiếp xúc với bụi ít nhất 5 năm, cá biệt dưới 5 năm (phải được hội chẩn giữa các thầy thuốc chuyên khoa). Hình ảnh tổn thương trên X - quang, có hạt xilicô (theo bảng phân loại quốc tế chia ra các thể p, q, r, … xác định theo phim và cần đối chiếu với phim mẫu quốc tế của ILO).
Một số dấu hiệu khác như khó thở khi gắng sức, đau tức ngực, hội chứng tắc nghẽn phổi và hội chứng hạn chế.
Điều trị:
- Bệnh bụi phổi - silic là một bệnh xơ hóa phổi không hồi phục, hiện không có thuốc điều trị đặc hiệu. Chỉ có các loại thuốc chữa triệu chứng và nâng cao thể trạng, giúp làm giảm, ngừng tiến triển bệnh.
- Điều trị viêm phế quản mãn tính: Dùng các thuốc kháng sinh, long đờm, giảm ho.
- Trong biến chứng suy tim: Dùng digital, lợi tiểu, nghỉ ngơi, ăn nhạt.
- Trong suy hô hấp phải cho thở ôxy.
- Thuốc bổ dưỡng nâng cao thể trạng, các loại sinh tố...
Dự phòng:
- Thay các nguyên liệu ít hoặc không có chứa silic.
- Sản xuất trong chu trình khép kín tránh làm bụi phát tán rộng.
- Cơ giới hóa, tự động hóa quá trình sản xuất, thông gió, hút bụi, che chắn máy phát sinh bụi, nổ mìn vào cuối ca làm việc và trong môi trường được làm ẩm.
- Đeo khẩu trang thường xuyên hoặc mặt nạ khi cần.
- Thường xuyên kiểm tra môi trường lao động, tổ chức khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ hằng năm và khám định kỳ 6 tháng một lần cho những nơi có hàm lượng bụi silic tự do cao. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, chụp phim 30x40 cm những trường hợp nghi ngờ./.
 

Pttxuan

Mầm xanh
Tham gia
7/5/19
Bài viết
7
Cảm xúc
1
An toàn hóa chất | an toàn lao động | Sự cố tràn dầu | Bộ ứng cứu tràn đổ 25L
Bệnh bụi phổi silic là tình trạng bệnh lý của phổi do hít phải bụi có chứa silic trong môi trường lao động. Đặc điểm của bệnh là xơ hóa và phát triển các hạt ở 2 phổi gây khó thở. Về X-quang, phổi có hình ảnh tổn thương đặc biệt.

Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp là bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong 28 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm hiện nay ở nước ta. Tính đến cuối năm 2011, tổng số bệnh nghề nghiệp mắc của Việt Nam là 27.246 trường hợp, trong đó bệnh bụi phổi silic chiếm tới 74,40%.

Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh bụi phổi silic
  • Ở giai đoạn bệnh sơ phát với tổn thương hạt nhỏ thường không có triệu chứng. Bệnh được phát hiện qua chụp X quang trong đợt khám sức khoẻ định kỳ hoặc vì một lý do khác.
  • Khó thở khi gắng sức là triệu chứng cơ bản và triệu chứng duy nhất của bệnh có thể do xơ phổi hoặc khí thũng. Lâu ngày, khó thở diễn ra thường xuyên.
  • Ho và khạc đờm: Ho và khạc đờm là triệu chứng viêm phế quản.
  • Thể trạng bệnh nhân giảm sút thường do nhiều nguyên nhân khác, hoặc là ở giai đoạn quá muộn.
  • Ho ra máu: rất hiếm gặp ở bệnh nếu có ho ra máu, phải tìm cách xác định bệnh lao.
  • Khạc đờm đen: Đờm đen, lỏng, gặp ở công nhân mỏ than.
  • Đau ngực.
  • Khi bệnh phát triển và có biến chứng sẽ xuất hiện nhiều triệu chứng lâm sàng khác. Mỗi biến chứng lại có những triệu chứng riêng.
  • Đối với bệnh cấp tính: Khó thở bắt đầu đột ngột, tiến triển nhanh, có thể sốt, tử vong nhanh trong vài tháng.
Nguyên nhân bệnh bụi phổi silic
Tinh thể silic tự do (SiO2) là một trong những loại khoáng chất thường gặp nhất trong vỏ trái đất. Nó được tìm thấy trong cát, trong nhiều loại đá như đá granite, sa thạch, đá lửa, đá phiến và một số loại quặng than đá và kim loại.

Khi hít phải tinh thể silic từ bụi trong 'nghề nghiệp' đang làm cũng được xem là tác nhân gây ung thư phổi. Bệnh là một bệnh mạn tính do tiếp xúc với bụi qua một thời gian dài (từ 5 – 10 năm).
Các yếu tố nguy cơ bệnh bụi phổi silic
Những người làm các công việc tiếp xúc với bụi silic tự do chủ yếu như:
  • Khai thác quặng đá có chứa silic tự do.
  • Đẽo mài đá có chứa silic tự do.
  • Tán, nghiền, sàng các quặng đá chứa silic tự do.
  • Công việc đúc tiếp xúc với bụi cát khuôn, làm sạch vật đúc.
  • Làm sạch hoặc làm nhẵn vật bằng tia cát.
  • Sản xuất, chế biến thủy tinh, gạch chịu lửa, đồ gốm.
Chẩn đoán bệnh bệnh bụi phổi silic
  • Người lao động được xét chẩn đoán phải là người có tiếp xúc với bụi có nồng độ, số lượng và kích thước hạt, hàm lượng silic tự do vượt quá giới hạn cho phép.
  • Phải có thời gian tiếp xúc với bụi ít nhất 5 năm, cá biệt dưới 5 năm (phải được hội chẩn giữa các bác sĩ chuyên khoa).
  • Hình ảnh tổn thương trên X-quang, có hạt xilicô.
  • Một số dấu hiệu khác như khó thở khi gắng sức, đau tức ngực, hội chứng tắc nghẽn phổi và hội chứng hạn chế.
Điều trị bệnh bụi phổi silic
Đây là bệnh hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị thực sự hiệu quả mà chỉ làm giảm các triệu chứng. Bác sĩ có thể cho bệnh nhân sử dụng các thuốc: thuốc chống viêm, thuốc giảm xơ hóa phổi, thuốc bao bọc xung quanh hạt bụi SiO2 để bảo vệ đại thực bào hay rửa phế nang để hút hết bụi cùng các thực bào ăn bụi ra khỏi đường hô hấp.
Phòng ngừa bệnh bụi phổi silic
Biện pháp kỹ thuật

  • Tránh sản xuất trong điều kiện bụi silic bằng cách thay thế.
  • Tránh bụi bay tung lên bằng cách thực hiện sản xuất trong chu trình kín hoặc có hệ thống thống hút gió tại chỗ.
  • Cơ giới hoá sản xuất, tránh lao động gắng sức, hô hấp tăng làm cho bụi tăng cừờng xâm nhập phổi.
  • Chú ý hệ thống không khí, thoáng gió, che đậy các máy móc phát sinh bụi.
  • Nổ mìn vào cuối ca lao động.
Biện pháp cá nhân
  • Đeo khẩu trang ngăn bụi. Phần lớn các loại khẩu trang đang sử dụng không có hiệu quả lọc bụi hô hấp.
  • Có thể dùng mặt nạ lọc bụi, nhưng phải nhẹ, hít thở dễ dàng, tránh cọ xát, vật liệu làm mặt nạ không gây kích thích da, không gây dị ứng.
  • Các loại hạt bụi dưới 1 micromet khó ngăn lại ở các màng lọc.
Biện pháp y tế
  • Phải thường kỳ kiểm tra môi trường lao động.
  • Phải tổ chức khám tuyển công nhân và lao động ở các hầm mỏ và các ngành công nghiệp nhiều bụi.
  • Phải tổ chức khám định kỳ hàng năm. Nơi nào bụi có hàm lượng silic tự do cao hay những công nhân phun cát đánh bóng, làm sạch, xay khoáng sản (thạch anh) phải khám định kỳ 6 tháng một lần.

Nguồn: https://wellcare.vn/benh/bui-phoi-silic
Dạ em xin cảm ơn nhiều ạ!
 

Grac đô thị không rác

Chủ đề mới

Thành viên trực tuyến

Không có thành viên trực tuyến.

Thống kê diễn đàn

Chủ đề
10,833
Bài viết
42,126
Thành viên
31,234
Thành viên mới nhất
khachmua