- Tham gia
- 20/12/07
- Bài viết
- 861
- Cảm xúc
- 183
QUY TRÌNH ỨNG PHÓ SỰ CỐ KHẨN CẤP
1. Mục đích
Quy trình này nhằm mục đích hƣớng dẫn sơ tán mọi ngƣời ra khỏi khu vực nguy
hiểm một cách an toàn và giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất.
2. Phạm vi
Quy trình này đƣợc áp dụng cho toàn bộ nhân viên đang làm việc cho công ty An
Phong.
Quy trình khẩn cấp đƣợc áp dụng cho các trƣờng hợp sau:
- Cháy, nổ.
- Sụp đổ một phần hoặc toàn bộ kết cấu đang thi công
- Chảy tràn / rò rỉ hóa chất nguy hại.
- Bạo lực gây tổn hại nghiêm trọng đến cơ thể
- Thiên tai
- Sự phát tán không khí độc – thiếu/thừa oxy
- Sự đe dọa khủng bố.
3. Định nghĩa và từ viết tắt
- Tình huống khẩn cấp (THKC): là tình trạng hay sự cố có bản chất nguy hiểm, có
thể đe dọa tính mạng con ngƣời hay phá hủy công trình, gây tai nạn lao động, gây
ảnh hƣởng hay ô nhiễm môi trƣờng xảy ra một cách bất ngờ đòi hỏi con ngƣời phải
có các hành động đối phó tức thời.
- Báo động khẩn cấp: là một âm thanh đƣợc quy định mà có thể kích hoạt đƣợc từ
một hoăc vài địa điểm trên công trƣờng. Âm thanh này đƣợc phát tán khắp công
trƣờng để đảm bảo sơ tán hiệu quả.
- Khu vực tập trung: là vùng an toàn nhất, nơi tất cả các nhân viên có thể tập hợp lại
và kiểm tra số lƣợng trƣớc khi đƣợc phép quay trở lại làm việc hoặc di tản sau khi
đã làm rõ tình huống. Khu vực này phải đƣợc làm rõ trên công trƣờng.
5. Trách nhiệm khi xảy ra tình huống khẩn cấp.
- Khi xảy ra tình huống khẩn cấp thì nhân sự cao cấp nhất có mặt tại công trƣờng sẽ
toàn quyền chỉ huy.
6. Quy trình đối phó tình huống khẩn cấp
6.1. Lập kế hoạch
- Bổ nhiệm nhân sự liên quan
- Đánh giá các rủi ro liên quan.
- Tổ chức diễn tập, huấn luyện.
- Xem xét, cập nhật
6.2. Thiết bị y tế - nhân viên sơ cấp cứu.
- Duy trì đầy đủ các dụng cụ sơ cấp cứu.
- Tổ chức thông tin nhân viên sơ cấp cứu (quyết định thành lập đội sơ cấp cứu)
6.3. Đèn chiếu sáng khẩn cấp
- Đèn chiếu sáng khẩn cấp đủ duy trí ánh sáng để thoát ra khi có sự cố. Đƣợc lắp đặt
tại các khu vực tầng hầm, cầu thang.
- Cổng bảo vệ, bộ phận an toàn đƣợc trang bị đèn pin để sử dụng trong các tình huống
khẩn cấp.
6.4. Lối thoát hiểm.
- Các lối thoát hiểm phải đƣợc duy trì sự sạch sẽ thông thoáng, không có vật tƣ cản trở
sự thoát hiểm
- Trang bị các biển chỉ dẫn tại các lối thoát hiểm.
6.5. Tổ chức sơ tán.
- Khi nghe tín hiệu báo động, thì các nhân viên phải tiến hành sơ tán theo quy định.
Nhƣng phải tắt hết tất cả thiết bị đang hoạt động, thiết bị điện
- Tất cả di chuyển nhanh đến địa điểm tập trung, nhƣng không đƣợc rời khỏi công
trƣờng.
- Không sử dụng thang máy/vận thăng để chuyển ngƣời trong tình huống khẩn cấp.
Các thiết bị này đƣợc đƣa xuống tầng trệt để đáp ứng yêu cầu của đội PCCC.
- Khi tình huống xảy ra sự cố khẩn cấp vào ban đêm, không có công nhân làm việc.
Nhân viên bảo vệ thông báo sự việc cho chỉ huy trƣởng/ trƣởng ban an toàn.
- Duy trì các số điện thoại trong trƣờng hợp khẩn cấp tại chốt bảo vệ
1. Mục đích
Quy trình này nhằm mục đích hƣớng dẫn sơ tán mọi ngƣời ra khỏi khu vực nguy
hiểm một cách an toàn và giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất.
2. Phạm vi
Quy trình này đƣợc áp dụng cho toàn bộ nhân viên đang làm việc cho công ty An
Phong.
Quy trình khẩn cấp đƣợc áp dụng cho các trƣờng hợp sau:
- Cháy, nổ.
- Sụp đổ một phần hoặc toàn bộ kết cấu đang thi công
- Chảy tràn / rò rỉ hóa chất nguy hại.
- Bạo lực gây tổn hại nghiêm trọng đến cơ thể
- Thiên tai
- Sự phát tán không khí độc – thiếu/thừa oxy
- Sự đe dọa khủng bố.
3. Định nghĩa và từ viết tắt
- Tình huống khẩn cấp (THKC): là tình trạng hay sự cố có bản chất nguy hiểm, có
thể đe dọa tính mạng con ngƣời hay phá hủy công trình, gây tai nạn lao động, gây
ảnh hƣởng hay ô nhiễm môi trƣờng xảy ra một cách bất ngờ đòi hỏi con ngƣời phải
có các hành động đối phó tức thời.
- Báo động khẩn cấp: là một âm thanh đƣợc quy định mà có thể kích hoạt đƣợc từ
một hoăc vài địa điểm trên công trƣờng. Âm thanh này đƣợc phát tán khắp công
trƣờng để đảm bảo sơ tán hiệu quả.
- Khu vực tập trung: là vùng an toàn nhất, nơi tất cả các nhân viên có thể tập hợp lại
và kiểm tra số lƣợng trƣớc khi đƣợc phép quay trở lại làm việc hoặc di tản sau khi
đã làm rõ tình huống. Khu vực này phải đƣợc làm rõ trên công trƣờng.
5. Trách nhiệm khi xảy ra tình huống khẩn cấp.
- Khi xảy ra tình huống khẩn cấp thì nhân sự cao cấp nhất có mặt tại công trƣờng sẽ
toàn quyền chỉ huy.
6. Quy trình đối phó tình huống khẩn cấp
6.1. Lập kế hoạch
- Bổ nhiệm nhân sự liên quan
- Đánh giá các rủi ro liên quan.
- Tổ chức diễn tập, huấn luyện.
- Xem xét, cập nhật
6.2. Thiết bị y tế - nhân viên sơ cấp cứu.
- Duy trì đầy đủ các dụng cụ sơ cấp cứu.
- Tổ chức thông tin nhân viên sơ cấp cứu (quyết định thành lập đội sơ cấp cứu)
6.3. Đèn chiếu sáng khẩn cấp
- Đèn chiếu sáng khẩn cấp đủ duy trí ánh sáng để thoát ra khi có sự cố. Đƣợc lắp đặt
tại các khu vực tầng hầm, cầu thang.
- Cổng bảo vệ, bộ phận an toàn đƣợc trang bị đèn pin để sử dụng trong các tình huống
khẩn cấp.
6.4. Lối thoát hiểm.
- Các lối thoát hiểm phải đƣợc duy trì sự sạch sẽ thông thoáng, không có vật tƣ cản trở
sự thoát hiểm
- Trang bị các biển chỉ dẫn tại các lối thoát hiểm.
6.5. Tổ chức sơ tán.
- Khi nghe tín hiệu báo động, thì các nhân viên phải tiến hành sơ tán theo quy định.
Nhƣng phải tắt hết tất cả thiết bị đang hoạt động, thiết bị điện
- Tất cả di chuyển nhanh đến địa điểm tập trung, nhƣng không đƣợc rời khỏi công
trƣờng.
- Không sử dụng thang máy/vận thăng để chuyển ngƣời trong tình huống khẩn cấp.
Các thiết bị này đƣợc đƣa xuống tầng trệt để đáp ứng yêu cầu của đội PCCC.
- Khi tình huống xảy ra sự cố khẩn cấp vào ban đêm, không có công nhân làm việc.
Nhân viên bảo vệ thông báo sự việc cho chỉ huy trƣởng/ trƣởng ban an toàn.
- Duy trì các số điện thoại trong trƣờng hợp khẩn cấp tại chốt bảo vệ