de^
Cây đầu làng
- Tham gia
- 21/5/07
- Bài viết
- 580
- Cảm xúc
- 28
Mục đích của công tác bảo hộ lao động.
Loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất.
Cải thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động.
Phòng tránh tai nạn lao động, ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau bảo vệ sức khoẻ, an toàn về tính mạng cho người lao động.
Phòng tránh những thiệt hại về người và của cải cơ sở vật chất.
Góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.
Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.
Công tác bảo hộ lao động mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội và có ý nghĩa nhân đạo lớn lao.
Lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người, do vậy BHLĐ là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất.
Tính chất của công tác bảo hộ lao động. Ba tính chất liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau:
Tính pháp lý.
Tính KHKT.
Tính quần chúng.
a). BHLĐ mang tính chất pháp lý.
Những quy định và nội dung BHLĐ được thể chế hoá trong luật pháp của Nhà nước.
Mọi người, mọi cơ sở kinh tế đều phải có trách nhiệm tham gia và thực hiện.
b). BHLĐ mang tính KHKT.
Kỹ thuật BHLĐ dựa trên cơ sở KHKT ứng dụng.
Mọi hoạt động BHLĐ đều là những hoạt động xuất phát từ cơ sở KHKT.
c). BHLĐ mang tính chất quần chúng.
BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và con người, trước hết là người trực tiếp lao động.
Đối tượng BHLĐ là tất cả mọi người, từ người sử dụng lao động đến người lao động, là những chủ thể tham gia công tác BHLĐ để bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
BHLĐ liên quan tới quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội.
Những nội dung chủ yếu của khoa học BHLĐ.
KHKT BHLĐ là lĩnh vực KH tổng hợp và liên ngành, hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều ngành KHKT, từ KH tự nhiên (như toán, vật lý, hoá học, sinh học, …) đến KH kỹ thuật công nghệ và nhiều ngành nghề KT, XH, tâm sinh lý học, …
Bao gồm:
Nội dung xây dựng và thực hiện pháp luật về BHLĐ.
Nội dung KHKT.
Loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất.
Cải thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động.
Phòng tránh tai nạn lao động, ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau bảo vệ sức khoẻ, an toàn về tính mạng cho người lao động.
Phòng tránh những thiệt hại về người và của cải cơ sở vật chất.
Góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.
Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.
Công tác bảo hộ lao động mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội và có ý nghĩa nhân đạo lớn lao.
Lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người, do vậy BHLĐ là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất.
Tính chất của công tác bảo hộ lao động. Ba tính chất liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau:
Tính pháp lý.
Tính KHKT.
Tính quần chúng.
a). BHLĐ mang tính chất pháp lý.
Những quy định và nội dung BHLĐ được thể chế hoá trong luật pháp của Nhà nước.
Mọi người, mọi cơ sở kinh tế đều phải có trách nhiệm tham gia và thực hiện.
b). BHLĐ mang tính KHKT.
Kỹ thuật BHLĐ dựa trên cơ sở KHKT ứng dụng.
Mọi hoạt động BHLĐ đều là những hoạt động xuất phát từ cơ sở KHKT.
c). BHLĐ mang tính chất quần chúng.
BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và con người, trước hết là người trực tiếp lao động.
Đối tượng BHLĐ là tất cả mọi người, từ người sử dụng lao động đến người lao động, là những chủ thể tham gia công tác BHLĐ để bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
BHLĐ liên quan tới quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội.
Những nội dung chủ yếu của khoa học BHLĐ.
KHKT BHLĐ là lĩnh vực KH tổng hợp và liên ngành, hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều ngành KHKT, từ KH tự nhiên (như toán, vật lý, hoá học, sinh học, …) đến KH kỹ thuật công nghệ và nhiều ngành nghề KT, XH, tâm sinh lý học, …
Bao gồm:
Nội dung xây dựng và thực hiện pháp luật về BHLĐ.
Nội dung KHKT.